PageRank:
PageRank hay Ranking viết tắt là PR tạm dịch là thứ hạng trang. Khi nói đến PageRank người ta thường nghĩ đến ngay Google PageRank. Đó là một hệ thống xếp hạng trang Web của các máy tìm kiếm nhằm sắp xếp thứ tự ưu tiên đường dẫn URL trong trang kết quả tìm kiếm.
Webmaster:
Webmaster (Quản trị web)là một công việc quản lý, có nhiều điểm tương đồng với những công việc quản lý khác nhưng cũng có những đặc trương riêng. Nhìn chung, công việc của một quản trị web bao gồm:
- Quản trị về kỹ thuật
- Quản trị nội dung
- Quản trị về mặt kinh doanh
Do tầm cỡ của các website khác nhau và lĩnh vực trên internet cũng hết sức đa dạng nên không thể nói công việc cụ thể của người Webmaster là gì. Ở những website nhỏ, Webmaster có thể kiêm luôn công việc là người lập trình web, nhập liệu, nhưng ở những website lớn, có cơ sở dữ liệu lớn và thay đổi liên tục, người quản trị Web chỉ quản lý điều hành công việc chung, sao cho website ngày càng phát triển về chất cũng như lượng người truy cập.RSS
RSS là một định dạng tập tin thuộc họ XML dùng trong việc chia sẻ tin tức Web (Web syndication) được dùng bởi nhiều website tin tức và weblog. Chữ viết tắt (theo tiếng Anh) dùng để chỉ các chuẩn sau:
Rich Site Summary (RSS 0.91)
RDF Site Summary (RSS 0.9 and 1.0)
Really Simple Syndication (RSS 2.0.0)
Trên các trang web, RSS feeds thường được liên kết bằng một hình chữ nhật màu cam , có thể kèm theo các kí tự XML hay RSS
Traffic:
Lưu lượng giao tiếp với website của bạn, hay hiểu cách khác chính là các thông số được lượng hóa (đo đạc) lượng người truy cập (visitors, unique visitors) vào website bạn, số lượng page views, số Kiloby tải về với mỗi yêu cầu (request), time on site, các thông số này càng lớn đồng nghĩa với traffic cao và website của bạn sẽ được đánh giá cao hơn các website khác.
Visitor:
Là khách truy cập website của bạn, được tính theo Lan IP hay máy tính truy cập. Điều đó có nghĩa là nếu bạn đang truy cập website vnvic.com chẳng hạn, bạn có thể mở rất nhiều tab, xem nhiều site, hay xem lại nhiều lần cho đến khi bạn kết thúc tất cả các thao tác, dữ liệu liên quan đến trang, thì bạn là một visitor.
Unique Visitors:
Khác với Visitor (khách truy cập). Unique Visitor - là một khách truy cập duy nhất tính theo WAN IP (địa chỉ ip trên mạng, mỗi moderm mạng có 1 ip duy nhất do nhà cung cấp cấu hình). Chỉ số nà các bạn có thể xem trên Google Webmasster Tools, được hiểu như khách truy cập tuyệt đối. Số liệu này có liên quan đến các nhà xuất bản trang web và các nhà quảng cáo, tương đương với thuật ngữ “Reach” sử dụng trong các phương tiện khác.
Page Views:
Là một lần ghé thăm trang duy nhất bởi một yêu cầu phía người dùng – client khi click vào một đường link, truy nhập trực tiếp trên thanh công cụ, thông qua máy tìm kiếm…
Thông tin này được các máy tìm kiếm đo đếm và ghi lại, bằng các công cụ hỗ trợ theo dõi Website chuyên biệt (Google Masster Tools, Google Analytics…) các chủ sở hữu web có thể xem xét, phân tích. Từ đó đưa ra chiến thuật phát triển website hợp lý hướng đến người dùng.
PTC ( Paid To Click ):
Bạn click vào các link quảng cáo trên 1 website PPC, website đó sẽ trả tiền cho click của bạn. Tại sao người ta lại trả tiền cho bạn khi bạn click vào các link quảng cáo,đơn giản là link quảng cáo là một cách tăng các thông số Unique Visitors, Visitor, Page Views có lợi rất nhiều cho việc seo website. Đôi khi chỉ đơn thuần là họ muốn bạn vào xem sản phẩm dịch vụ của họ.
CPM (Cost per Million hay Cost per thousand Impressions):
Là loại quảng cáo trả theo số lần hiển thị, cụ thể là 1000 lần. Ví dụ: giá CPM = $1, tức là nếu quảng cáo đó được hiển thị hay được xem 1000 lần thì bạn sẽ được trả $1.
Là loại quảng cáo trả tiền theo số lần click vào quảng cáo đó. Số tiền bạn kiếm được phụ thuộc vào số lượng click. Ví dụ: giá cho mỗi click là $1. Nếu có 100 click vào quảng cáo thì bạn sẽ được $100. Càng có nhiều click thì bạn càng được nhiều tiền.
CPA (Cost per Action):
Là loại quảng cáo trả tiền khi người đọc click vào quảng cáo và thực hiện một hay một số hành vi mà nhà quảng cáo quy định. Hành vi đơn giản nhất có thể là: đăng ký thành viên, đăng ký nhận email giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ, có thể là dùng thử sản phẩm, v.v. và cao nhất là mua hàng hóa hay dịch vụ nào đó mà nhà quảng cáo chào bán.
CPL (Cost per Lead), CPS (Cost per Sales):
Cũng tương tự như CPA, nhưng đây là loại quảng cáo chuyên giới thiệu để bán sản phẩm, do vậy người đọc click vào quảng cáo và phải mua một sản phẩm hay dịch vụ nào đó mà nhà quảng cáo chào bán thì bạn mới nhận được tiền quảng cáo hoặc hoa hồng giới thiệu bán hàng. CPA, CPL và CPS là những hình thức quảng cáo yêu cầu cao hơn CPC và CPM, nhưng số tiền bạn thu được cũng cao hơn rất nhiều.
.Publisher:
Publisher, còn được gọi là Affiliate, là một bên độc lập thực hiện quảng cáo, quảng bá hàng hóa, dịch vụ của Advertiser để nhận được tiền công hoa hồng. Publisher cho hiển thị các banner, link text, hình ảnh của sản phẩm, dịch vụ trên Website, trong các Email khuyến mãi, hoặc danh mục kết quả tìm kiếm của họ. Publisher được trả tiền hoa hồng từ Advertiser có chương trình họ đang tham gia khi Khách thực hiện một hành động nào đó như Click vào link quảng cáo (Click), điền mẫu thông tin, đăng ký thành viên (Lead) hoặc mua hàng trực tuyến (Sale).
Advertiser:
Advertiser, còn được gọi là Merchant, là một công ty hoặc cá nhân có Website bán hàng hóa hoặc dịch vụ trực tuyến, và/hoặc chấp nhận đặt hàng và thanh toán online. Advertiser hợp tác với Publisher để quảng cáo hàng hóa, dịch vụ giúp họ. Publisher đặt banner, link text hoặc link sản phẩm trên Website hoặc đặt trong các Email khuyến mãi, danh mục kết quả tìm kiếm của họ để nhận tiền hoa hồng quảng cáo.